Thứ Sáu, 20 tháng 3, 2015

Bài thuốc chữa ung thư cứu đời chỉ từ 2 vị thuốc đơn giản

Trong xã hội hiện đại, ung thư trở thành mối lo không chỉ của một vài người. Bên cạnh những nghiên cứu của y học hiện đại, việc sử dụng thảo dược để phòng tránh và chữa bệnh ung thư cũng được nhiều người quan tâm.

Gần đây, có nhiều thông tin về bài thuốc có thể chữa được bệnh ung thư từ 2 vị thuốc bán chi liên và bạch xà thiệt thảo. Thực hư hiệu quả bài thuốc này thế nào là mối quan tâm của rất nhiều người.


1. Bạch xà thiệt thảo (白花蛇舌草)

Mô tả:

Bạch xà thiệt thảo còn gọi là cỏ lưỡi rắn trắng, bòi ngòi bò, xà thiệt thảo, xà châm thảo, long thiệt thảo, nhị diệp lục. Cây có tên khoa học là Hedyotis diffusa Willd, thuộc họ cà phê.

Loại cây này có thân màu nâu nhạt, tròn ở gốc, thân non có bốn cạnh, mang rất nhiều cành. Lá hình mác thuôn, dài khoảng 1,5 – 3,5 cm, rộng 1 – 2 mm, nhọn ở đầu, màu xám, dai, gần như không có cuống.

Hoa bạch xà thiệt thảo mọc đơn độc hoặc từng đôi ở nách lá. Hoa nhỏ có bốn lá đài hình giáo nhọn, ống đài hình cầu.

Quả bạch xà thiệt thảo dạng bế, bầu hạ, còn đài hình cầu hơi dẹt, bên trong có chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh. Cây Bạch hoa xà thiệt thảo thu hái vào mùa hạ, lấy toàn cây rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Công dụng:

Theo Đông y, bạch xà thiệt thảo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, không độc. Loại cỏ này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết, lợi niệu, tiêu ung tán kết. Trung Quốc dùng cỏ lưỡi rắn trắng (bạch hoa xà thiệt thảo) chữa bệnh ung thư dạ dày, thực quản, cổ tử cung, bàng quang, trực tràng, đại tràng, thực quản, hạch…

Bạch xà thiệt thảo có thể trị các chứng sưng đau do các bệnh ung thư và các chứng nhiễm trùng đường tiết liệu, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm gan..., trị ung nhọt, u bướu, sưng nhọt, trị nọc độc của rắn độc cắn.

Đây là một loại thuốc quý có tác dụng kháng khuẩn, kháng sinh trên một số vi khuẩn; tăng sinh hệ tế bào bạch cầu; có khả năng ức chế đơn vị tế bào trong bệnh bạch cầu cấp, ức chế sự phân chia, sinh sản của các hạch tế bào ung thư… Nó hỗ trợ điều trị bệnh ung thư nhờ tác dụng ức chế miễn dịch.

 Lá cây dài và hơi thuôn, nhọn ở đầu giống như lưỡi rắn nên có tên là “xà thiệt thảo”,
dài chừng 1-1,5cm, rộng 1-3mm, mọc đối, cuống ngắn hoặc không có cuống.

Do tăng cường khả năng của đại thực bào trong hệ thống lưới- nội mô và bạch cầu nên bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng chống viêm. Cây này cũng ức chế tế bào ung thư lymphô, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân, tế bào carcinom; ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo ra.

Vì thế nó được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh u bướu, tăng sức đề kháng giúp cơ thể chống chọi với khối u và ngăn ngừa biến chứng của khối u.

Tuy nhiên, vị thuốc này có những tác dụng phụ không mong muốn, nó ức chế sản sinh tinh dịch (77% bệnh nhân có tinh trùng giảm từ 1/3 đến 1/10 – theo tài liệu Trung dược học).

2. Bán chi liên (半枝莲)

Mô tả:

Bán chi liên còn gọi là nha loát thảo, tinh dầu thảo, hiệp diệp, hàn tín thảo, hoàng cầm râu...

Đây là loại cây cỏ đa niên thân 4 góc, bò ở gốc, mảnh ở ngọn, cao khoảng 0,15 đến 0,2m.

Lá bán chi liên mọc đối, lá trên không cuống, lá dưới có cuống mảnh, phiến lá hình trứng hẹp đến hình mũi mác, dài 1-2cm.

Bán chi liên ra hoa vào mùa xuân, thường sống ở 2 bên bờ ruộng, rãnh nước, nơi ẩm thấp gần nước.

Loại cây này có ở miền Bắc nước ta.

Công dụng:

Theo Đông y, bán chi liên có vị hơi đắng, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu sưng, giảm đau, chống khối u tân sinh.

Thường được sử dụng trong các trường hợp: áp-xe phổi (lao phổi xơ), viêm ruột thừa; viêm gan, xơ gan cổ trướng, khối u tân sinh.

Lá mọc đối, cuống lá ngắn. Hoa, cô độc, trục hoa dài 3-5 cm ở chót nhánh,
lá hoa thon hẹp, đài cao 2,5  mm 
Bán chỉ liên được sử dụng trong y học truyền thống Trung quốc, không được đề cập trong bất cứ thảo dược cổ điển nào. Trong bộ sưu tập Quốc Gia Dược thảo có chép "vị hơi đắng và mát, dùng để giải nhiệt, loại trừ độc tố, và sống động máu để loại bỏ máu ứ, và có một hành động chống ung thư, được sử dụng cho khối u, viêm ruột dư, viêm gan, cổ trướng do xơ gan, và abcès phổi"

Bán chỉ liên được coi là có giá trị tiềm năng và đã được chứng minh trong các nghiên cứu ở phòng thí nghiệm để cung cấp một số cơ chế chống ung thư như Bạch hoa xà thiệt thảo, lợi ích chính ở đây là kết hợp với Bạch hoa xà thiệt thảo để chữa trị bệnh ung thư

Một số kinh nghiệm dùng bán chi liên và bạch xà thiệt thảo trị các loại ung thư:

Ung thư có rất nhiều dạng, nhiều vị trí, thể tạng của người bệnh cũng rất khác nhau. Vì thế khi sử dụng 2 vị thuốc này, thầy thuốc thường chẩn bệnh và bốc theo tình trạng bệnh của mỗi người.

Dưới đây là một số bài thuốc chữa các chứng ung thư sử dụng 2 vị thuốc chủ đạo là bán chi liên và bạch xà thiệt thảo được Lương y Hoàng Duy Tân viết trên báo Sức khỏe và đời sống:

- Ung nhọt, u bướu: Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, bán biên liên tươi 60g. Sắc uống. Giã nát đắp lên nơi đau

- Ung thư phổi, ung thư trực tràng thời kỳ đầu: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên đều 60g, ngày 1 thang. Sắc uống.

- Ung thư phổi:

   + Bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao căn đều 160g tươi. Sắc uống với nước đường.

   + Bạch hoa xà thiệt thảo 50g, bán chi liên, sa sâm, hoài sơn, ngư tinh thảo đều 30g, thiên môn, mạch môn, xuyên bối mẫu, tri mẫu, a giao, tang diệp đều 9g, phục linh 12g, sinh địa 15g, tam thất, cam thảo đều 3g.

Ngày 1 thang sắc uống (sa sâm bạch liên thang).

- Ung thư mũi họng: Bạch hoa xà thiệt thảo, tử thảo, đan sâm đều 30g, bán chi liên, dã bồ đào căn đều 60g, can thiềm bì, cấp tính tử đều 12g, thiên long, bán hạ, cam thảo đều 6g, mã tiền tử 3g. Sắc uống.

- Ung thư xoang hàm trên: Bạch hoa xà thiệt thảo, thạch kiến xuyên, hoàng cầm, bán chi liên, sinh địa, huyền sâm, mẫu lệ (sống) đều 30g, sa sâm, bồ công anh, đại hoàng đều 10g, bạc hà, cúc hoa đều 5 - 10g. Sắc uống.

- Ung thư mũi họng, hạch lymphô cổ to, mũi tắc chảy nước mũi có máu, ho, đờm nhiều, liệt mặt, chất lưỡi tối hoặc đen xạm, rêu dày nhớt, mạch huyền hoạt:

Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, bạch mao căn, hoàng cầm, liên kiều, bạch cương tàm, hạ khô thảo, triết bối mẫu, thất diệp nhất chi hoa, thổ phục linh, hoàng dược tử đều 12g.

Bán hạ chế gừng, nam tinh lùi, đại kế, tiểu kế đều 8g, bạch anh, đào nhân, ý dĩ, đông qua nhân đều 10 - 16g.

Ngày 1 thang sắc uống.

- Ung thư thực quản, nuốt khó, lưng ngực đau bỏng rát, miệng khô, họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít hoặc không rêu, mạch huyền tế sác:

Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, sinh địa, bắc sa sâm, nam sa sâm đều 16g, huyền sâm, mạch môn, đương quy, bồ công anh, tỳ bà diệp tươi, lô căn tươi đều 20g, chi tử, bạch anh, hạ khô thảo đều 12g, hoàng liên 8 - 10g.

Trong đông y, ung thư (癰疽) đồng nghĩa với áp-xe như bên tây y. Nên nếu không cẩn thận, có thể lầm giữa ung thư của đông y (áp-xe-abscess, nhọt) là ung thư của tây y (cancer). Đây là cách viết và nghĩa của nó:

- 癰疽: âm Hán-Việt là ung thư, nghĩa là ung, nhọt 
   . Ung: nhọt sưng đỏ 
   . Thư: nhọt không sưng đỏ

Trong Trung văn, người ta dùng như sau:

- 癌症: âm Hán-Việt là nham chứng, nghĩa ung thư 
   . Nham: Một thứ nhọt mọc, lồi lõm không đều, rắn chắc, đau 
   . Chứng: Chứng bệnh

- 脓肿: âm Hán-Việt là nùng thũng, nghĩa là nhọt, áp-xe 
   . Nùng: Mủ 
   . Thũng: Sưng, nề


Sắc uống ngày 1 thang.

- Ung thư gan:

   + Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên đều 20g, tiểu kim bất hoán, kê cốt thảo đều 15g. Ngày 1 thang sắc uống.

   + Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, chó đẻ răng cưa 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.

- Ung thư dạ dày, trực tràng, thực quản, cổ tử cung và các bệnh u bướu: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, bạch anh, đông quỳ, bán biên liên, trương ương đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống.

- Ung thư dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60g, hạt bo bo 40g, đường đỏ 40g. Sắc uống ngày một thang.

- Ung thư tuỵ: Bạch hoa xà thiệt thảo, thiết thúc diệp, mẫu lệ nung đều 30g, hạ khô thảo, hải tảo, hải đới, đảng sâm, phục linh đều 15g, lậu lô, đương quy, xích thược, bạch truật đều 12g, đan sâm 18g, xuyên luyện tử, uất kim đều 9g. Sắc uống.

- Ung thư bàng quang: Bạch hoa xà thiệt thảo, long quý, xà môi, bạch anh, hải kim sa, thổ phục linh, đăng tâm thảo, uy linh tiên.

Ung thư bàng quang, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức ở bụng dưới, nước tiểu vàng, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền hoạt sác: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên đều 15g, bạch anh, thổ phục linh, long đởm thảo, chi tử sao, hoàng cầm, sài hồ, sinh địa, xa tiền thảo, trạch tả đều 12g, mộc thông, biển súc, cù mạch đều 10g, hoạt thạch 20g.

- Ung thư cổ tử cung: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, côn bố, hải tảo, đương quy, tục đoạn đều 24g, toàn yết 6g, ngô công 3 con, bạch thược, hương phụ, phục linh đều 15g, sài hồ 9g. Sắc uống.

   + Ung thư cổ tử cung do thấp nhiệt độc thịnh: Bạch hoa xà thiệt thảo, thổ phục linh đều 30g, bán chi liên, thảo hà xa đều 15g, sinh ý dĩ 12g, thương truật, biển súc, xích thược đều 9g, hoàng bá 6g.

   + Ung thư cổ tử cung do can thận âm hư: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, thảo hà xa, hạn liên thảo, hoài sơn đều 15g, sinh địa 12g, tri mẫu, trạch tả đều 9g, hoàng bá 5g.

- Ung thư tiền liệt tuyến:

Bạch hoa xà thiệt thảo, thổ phục linh, xuyên sơn giáp, sinh hoàng kỳ đều 15g, đảng sâm, tiên linh tỳ, kỷ tử, hà thủ ô chế, ngưu tất, thất diệp nhất chi hoa, bạch thược đều 12g.

Nhục thung dung, ba kích, đại hoàng chế, tri mẫu, chích cam thảo đều 6g, hoàng bá sao 10g. Sắc uống.

- Ung thư xương:

Bạch hoa xà thiệt thảo, địa miết trùng, đương quy, từ trường liễu đều 10g, phòng phong, chích cam thảo đều 6g, ngô công 3g, đảng sâm, hoàng kỳ đều 12g, thục địa, kê huyết đằng đều 15g, nhũ hương, một dược đều 9g.

Ngày 1 thang sắc uống.

- Bột chống ung thư: Bạch hoa xà thiệt thảo, bán biên liên, hoàng kỳ, đương quy. Bột có tác dụng chống ung thư, giải độc, bổ thận nâng cao tính miễn dịch của cơ thể.

Bài thuốc Bạch hoa xà thiệt thảo (2 lạng) + Bán chi liên (1 lạng)

Tương truyền phương thuốc này là của một tội nhân bên Tàu, vì sợ chết rồi thất truyền nên đã cống hiến cho công chúng trước ngày ra chịu tội tử hình 3 ngày.

Thang thuốc: chỉ có 2 vị bán chi liên 30g và bạch hoa xà thiệt thảo 60g.

Cách dùng: một thang uống 2 lần. Nước đầu (uống buổi sáng), dùng 4 chén nước nấu còn lại 2 chén. Nấu bằng siêu đất hay nồi bằng nhôm đều được cả, không có kỵ. Nước thứ nhì, uống buổi chiều, cũng dùng 4 chén nước nấu còn lại hai chén.

Chú ý:
- Có thể nấu lần thứ ba với nhiều nước để uống trong ngày thay trà.
- Lúc bình thường mỗi tháng uống một lần rất hay. Vì thuốc này đối với độc nóng của lục phủ ngũ tạng và các chứng trĩ, áp huyết cao, ho, nóng vân vân đều rất hiệu nghiệm.
- Nên để nguội sẽ uống, uống trước bữa ăn 1 giờ và sau bữa ăn 2 giờ, nghĩa là lúc bụng còn đói, thì có hiệu quả nhanh chóng hơn.
- Cần kiên trì uống cho đến khi khỏi bệnh (qua các xét nghiệm chẩn đoán…).
- Phương thuốc này chủ trị các bịnh ung thư. Căn cứ những kết quả đã dùng, thấy đã chữa khỏi những bịnh ung thư lở loét nơi dạ dày, ruột, gan, tử cung, vú, não v.v... Đặc biệt bịnh ung thư nơi ruột và dạ dày chỉ uống từ 4 hay 5 giờ sau là thấy hiệu quả khác thường.
- Phương thuốc này trẻ, già, trai, gái đều uống được cả. Sau khi uống thuốc nếu thấy đại tiểu tiện có máu, mủ bài tiết ra, đó là dấu hiệu tốt (đối với người bị bệnh nặng). Còn đối với người bị bịnh nhẹ sẽ không thấy có máu mủ bài tiết ra ngoài nhưng sẽ thấy trong người khỏe hẳn ra. Có thể uống thuốc này từ 3 tới 4 tháng mới khỏi hẳn.
- Phụ nữ có thai không nên uống.

Một số phương thuốc gia truyền đã được điều trị hiệu quả cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư bàng quang do Dược Liệu Nam Việt giới thiệu 

Nam việt bàng phương: Bán chi liên, Xa tiền thảo, Xáo tam phân, Tiên hạc thảo, Đại kế, Tiểu kế đều, Tri mẫu, Hoàng bá , Sinh địa... Ngày 1 thang sắc uống.

Ung thư bàng quang, đái máu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, không đau, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt khô, mạch huyền sác, là ung thư bàng quang thấp nhiệt hóa hỏa, phải thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, lương huyết cầm máu

Nam việt ngũ bình phương: Xáo tam phân, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bồ công anh, Long quý, Bạch anh, Thất diệp nhất chi hoa, Sinh địa, Hoàng bá, Bạch mao căn, Ích mẫu, Đơn bì, Xích thược, sinh Địa du, Thổ phục linh, Đạm Trúc diệp, Bạch vi, Xa tiền thảo, Chi tử sao , Hoạt thạch , Tiểu kế, Bồ hoàng đều, Đai hoàng ... Sắc uống hàng ngày.

Ung thư bàng quang, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức ở bụng dưới, nước tiểu vàng, rêu lưỡi nhớt khô. mạch huyền hoạt sác, phải thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu

Nam việt nhị ba thang: Bán chi liên, Xáo tam phân, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch anh, Thổ phục linh, Long đởm thảo, Chi tử sao, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Xa tiền thảo, Trạch tả đều, Mộc thông, Biển súc, Cù mạch đều, Hoạt thạch ...
Gia giảm:
   + Nôn, buồn nôn, thêm : Bán hạ, Tô diệp đều, Hoàng liên.
   + Táo bón, thêm Đại hoàng.
   + Máu trong nước tiểu nhiều, thêm : Ích mẫu, Tiểu kế, Bạch mao căn đều, bột Tam thất, hoà uống.

Nguồn: http://vinhduc.net.vnhttp://duoclieunamviet.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

LÊN ĐẦU TRANG